I. MỤC ĐÍCH[1]
Mục đích của giai đoạn Tập viện:
– Giúp người thụ huấn nhận biết chắc chắn và rõ ràng hơn ơn gọi của mình và của Hội dòng.
– Thực nghiệm lối sống của Hội dòng.
– Uốn nắn trí tuệ và trái tim theo tinh thần Dòng Mến Thánh Giá.
– Thẩm định ơn gọi người thụ huấn.
II. QUY ĐỊNH
1. Điều kiện gia nhập[2]
– Tối thiểu 19 tuổi trọn;
– Tình trạng độc thân;
– Đã trải qua giai đoạn Tiền tập viện;
– Có mức độ trưởng thành nhân bản và thiêng liêng cho phép người hữu trách hy vọng người thụ huấn có thể sống đời sống đặc thù của Hội dòng;
– Hồ sơ cá nhân của ứng sinh được chuyển tiếp từ Tiền tập;
– Không can án về phần đạo và phần đời;
– Không mắc những món nợ quan trọng mà xét ra không có khả năng thanh toán;
– Không bị ràng buộc bởi bí tích hôn phối, hay một cam kết thánh thiêng trong một Hội dòng, Tu hội đời…
– Vào dòng cách tự do.
2. Thời hạn[3]
– Thời hạn Tập viện là hai năm:
– Năm I: Năm tập theo Giáo luật, phải đủ 12 tháng trong nhà Tập viện[4].
– Năm II: Tập sinh có thể đi thực tập tông đồ 6-9 tháng[5].
– Nếu cần, chị Tổng Phụ trách, sau khi xin ý kiến của ban Tổng Cố vấn, có thể cho phép gia hạn nhưng không quá sáu tháng[6].
3. Quyền nhận[7]
Chị Tổng Phụ trách sau khi tham khảo ý kiến của chị Đặc trách Tiền tập viện và xin ý kiến tư vấn của ban Tổng Cố vấn, có quyền nhận một Tiền tập sinh vào Tập viện.
4. Người huấn luyện[8]
– Đã khấn trọn đời trong Hội dòng ít nhất năm năm.
– Nắm vững Đặc sủng và Linh đạo Dòng Mến Thánh Giá.
– Yêu mến Hội dòng.
– Có những đức tính nhân bản và thiêng liêng cần thiết để chu toàn nhiệm vụ huấn luyện.
– Mỗi bán niên (năm I) phúc trình cho chị Tổng phụ trách về từng Tập sinh và đời sống Tập viện.
III. CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhân bản Ki-tô giáo
Giúp người thụ huấn từng bước họa lại những nét nhân cách của Chúa Giê-su Ki-tô trong cuộc sống đối với tha nhân cũng như đối với Thiên Chúa qua việc học tập và rèn luyện bốn nhân đức trụ và ba nhân đức đối thần[9]
a. Bốn nhân đức trụ
– Khôn Ngoan: có khả năng phân định những gì là chính yếu theo giá trị của Tin Mừng và lựa chọn những phương thế tốt nhất để đạt tới[10];
– Công bình: biết nhận ra để trả cho Thiên Chúa những gì thuộc về Ngài, và trả cho tha nhân những gì thuộc về họ[11];
– Can đảm: kiên trì tập luyện và quyết tâm theo đuổi điều thiện cho đến cùng[12];
– Tiết độ: làm chủ bản thân và sống chừng mực trong các hoạt động của mình[13].
b. Ba nhân đức đối thần
– Đức tin: xác tín vào tình yêu Thiên Chúa và đáp lại tình yêu ấy[14];
– Đức cậy: bền tâm cậy trông và phó thác vào tình yêu của Thiên Chúa nhờ ơn trợ lực của Chúa Thánh Thần[15];
– Đức mến: cảm nhận tình yêu Thiên Chúa và sống tình con thảo với Ngài, đồng thời chân thành yêu mến tha nhân như anh chị em con cùng một Cha[16].
2. Thiêng liêng
Để giúp người thụ huấn bước vào con đường trọn lành hơn nhờ việc cầu nguyện và từ bỏ mình[17], người huấn luyện cần tạo cho họ những điều kiện thuận lợi, giúp cho việc thực hành thiêng liêng ngày càng bén rễ sâu trong Chúa Kitô[18]. Vì thế người thụ huấn cần biết:
– Soạn gẫm: chuẩn bị chất liệu cầu nguyện mỗi ngày;
– Nguyện ngắm: tập đối thoại, chiêm ngắm và tìm học nơi Chúa Giê-su Ki-tô để noi theo cuộc đời lữ thứ hy sinh của Người. Thời gian nguyện ngắm 30 phút mỗi ngày;
– Cầu nguyện riêng: 45-60 phút mỗi ngày (năm tập theo giáo luật);
– Chia sẻ Lời Chúa: biết chia sẻ và lắng nghe những cảm nghiệm về Chúa để củng cố và sống đức tin sâu sắc hơn trong đời sống hằng ngày;
– Viếng Thánh Thể: ý thức và cảm nghiệm Thánh Thể là bí tích của tình yêu, là dấu chỉ hợp nhất, là mối dây đức ái[19];
– Kết hợp với Chúa Giê-su Ki-tô Chịu-Đóng-Đinh qua lời nguyện tắt;
– Sống thinh lặng nội tâm: giữ thinh lặng cả bên trong lẫn bên ngoài để lắng nghe, nghiền ngẫm Lời Chúa và sống tương quan thân mật với Thiên Chúa[20];
– Phụng vụ: hiểu và tham dự một cách có ý thức các Giờ kinh Phụng vụ và Thánh lễ mỗi ngày;
– Đọc sách thiêng liêng: tối thiểu 15 phút mỗi ngày;
– Phút Hồi tâm: giữa ngày và cuối ngày;
– Tĩnh tâm:
+ Tĩnh tâm năm: 5 ngày
+ Tĩnh tâm tháng: 1/2 ngày
– Hồi tâm cầu nguyện:
+ Mùa Vọng và mùa Chay
+ Quan thày Tập viện: Lễ Thánh Têrêxa 01/10
+ Trước khi làm đơn xin khấn Dòng
– Tập sống các lời khuyên Phúc Âm:
+ Khiết tịnh
. Đơn sơ, trong sáng, thẳng thắn trong giao tiếp;
. Sống tình chị em và tình bạn chân thực trong cộng đoàn;
. Thực hành khổ chế giác quan;
. Quân bình trong cầu nguyện, học hành, nghỉ ngơi và giải trí lành mạnh.
+ Nghèo khó
. Sống tinh thần phó thác;
. Sẵn sàng chia sẻ thời gian, năng lực và vật chất;
. Đơn giản trong trang phục;
. Tiết kiệm đồ dùng chung cũng như riêng;
. Khiêm tốn xin phép nhận, sử dụng và chia sẻ tặng phẩm cho người khác.
+ Vâng phục
. Tập sống Mầu nhiệm Tự hủy;
. Tôn trọng và giữ Nội quy Tập viện với đức tin và lòng mến;
. Tôn trọng người huấn luyện và chị em;
. Đối thoại trong những việc quan trọng hay chưa hiểu rõ;
. Cộng tác tích cực và cởi mở với người huấn luyện;
. Sẵn sàng chuyển đổi nơi chốn và công việc.
– Lượng định: (cá nhân) mỗi năm hai lần[21]; Chị Phụ trách lượng giá từng em mỗi năm 2 lần;
– Đồng hành: Một tháng một lần và khi cần;
– Nhật ký thiêng liêng.
3. Cộng đoàn
Để dẫn người thụ huấn vào đời sống cộng đoàn theo linh đạo Phúc Âm[22], trước tiên cần giúp họ học biết:
– Nhìn nhận phẩm giá và chia sẻ các ân huệ mà mỗi người đã lãnh nhận[23];
– Tôn trọng và đón nhận sự khác biệt của chị em;
– Yêu như Chúa đã yêu để có khả năng hiến thân và phục vụ[24];
– Sống có trách nhiệm, tự lập và sáng tạo.
4. Tri thức
Để ngày càng hiểu biết về Thiên Chúa và sống đức tin cách trưởng thành hơn, người thụ huấn cần học:
– Kinh Thánh (Tân Ước);
– Phụng vụ (Thánh lễ và Giờ kinh Phụng vụ);
– Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo phần IV;
– Tu đức;
– Đời Sống Cộng Đoàn;
– Lịch sử đời tu và đời sống thánh hiến;
– Phân định thiêng liêng;
– Ba lời khuyên Phúc âm;
– Phát triển tâm sinh lý đời tu;
– Hiến chương và Nội quy.
5. Tông đồ – Mục vụ: thực tập tông đồ (năm II)
– Mục đích của năm thực tập tông đồ là cho Tập Sinh làm quen với đời sống cũng như sứ vụ của người nữ tu Mến Thánh Giá tại cộng đoàn và tại các giáo xứ;
– Các em không đảm nhận điều gì khác[25] ngoài hai mục đích đã nêu trên.
– Là năm đi thực tập, nhưng các em vẫn thuộc về giai đoạn Tập Viện. Vì thế các em phải giữ những gì thuộc về Tập Sinh, như duy trì nếp sống thiêng liêng và kinh nguyện nội tâm bằng việc: Thực hành một cách tiệm tiến, hài hòa giữa cầu nguyện và hoạt động tông đồ[26]; Đồng thời chu toàn chương trình của Tập Viện mà các em được mời gọi.
– Không đi Chầu hay các ngày lễ của giáo xứ quê hương, nếu không phải là một công việc mục vụ do Cộng đoàn giao phó;
– Cộng đoàn cho các em được nghỉ Tết theo như nội quy ấn định.
– Chị phụ trách cùng cộng đoàn nơi có các tập sinh thực tập tông đồ lượng giá và cho ý kiến về tập sinh[27];
– Chị Giám sư Tập viện và chị phụ trách cộng đoàn nơi có tập sinh thực tập phải hướng dẫn và đồng hành.
6. Đoàn sủng
– Tuyển Tập Bút Tích (Di cảo):
+ Ôn lại Phần I, II;
+ Phần III: Những Di cảo phản ánh kinh nghiệm và quan niệm của Đức Cha Lambert về đời sống thiêng liêng.
– Hiến chương và Nội quy: nhận thức rõ hơn về những yếu tố linh đạo và pháp lý của Dòng Mến Thánh Giá. Nhờ việc huấn luyện này, các nữ tu tương lai có thể sống đúng ơn gọi và chân tính của Hội dòng.
[1] HC 85.
[2] HC 87-88.
[3] HC 90.
[4] GL 648,1.
[5] GL 648,2.
[6] GL 653,2.
[7] HC 86.
[8] HC 97.
[9] x. EE 45; PI 33-34.
[10] x. Ep 1,8-9.
[11] x. Mt 22,21.
[12] x. Ga 16,33.
[13] x. 2Pr 1,5-6.
[14] x. Gc 2,17.
[15] x. Rm 8,24-25.
[16] x. Rm 8,28; 1Cr 13; Rm 13,8-13.
[17] x. PI 46.
[18] x. PI 50.
[19] x. SC 47.
[20] x. ET 46; PI 38.
[21] x. HC 112,4.
[22] x. PI 47; HC 41.
[23] x. Đức Giáo Hoàng Phanxicô, Tông thư gởi tất cả những người thánh hiến 21.11.2015, số 2 [trong Phan Tấn Thành, Theo Chúa Kitô: Những văn kiện đời tu, tập II], nxb Tôn Giáo, 2015, tr. 352.
[24] x. CC 22.
[25] vd: Đi học chuyên môn/ chữa bệnh lâu dài – với những mặt bệnh mãn tính / thăm viếng – lo lắng công việc của gia đình..
[26] x. RC 5.
[27] x.GL648,2.